a. Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai từ ngày 1/7/2025.
b. Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh không thuộc đối tượng quy định tại điểm nêu trên thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 1/7/2029.
Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký thuộc đối tượng tại điểm b nêu trên, trước thời điểm 1/7/2029, có nhu cầu tham gia BHXH có thể lựa chọn hình thức tham gia BHXH tự nguyện.
Đối tượng, điều kiện hưởng (khoản 1 Điều 42 Luật BHXH năm 2024)
Đối tượng là chủ hộ kinh doanh được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Điều trị khi mắc bệnh mà không phải bệnh nghề nghiệp;
b) Điều trị khi bị tai nạn mà không phải là tai nạn lao động;
c) Điều trị khi bị tai nạn khi đi từ nơi ở - nơi làm việc và ngược lại theo tuyến đường và thời gian hợp lý theo quy định;
d) Điều trị, phục hồi chức năng lao động khi thương tật, bệnh tật tái phát do TNLĐ, BNN hoặc do bị tai nạn quy định tại điểm c khoản này;
đ) Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
e) Chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau.
Thời gian hưởng, mức hưởng (Điều 43, Điều 45 Luật BHXH năm 2024)
Người lao động hưởng chế độ ốm đau trong một năm tối đa từ 30 đến 70 ngày tùy theo điều kiện làm việc. Mức hưởng được tính theo tháng = 75% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày được tính bằng một nửa mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày.
Khi tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày.
Thời gian nghỉ hưởng ốm đau khi con ốm
Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm (từ 1/1 đến 31/12) cho mỗi con tối đa 20 ngày nếu con dưới 3 tuổi; tối đa 15 ngày nếu con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi.
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau (Điều 47 Luật BHXH năm 2024)
Đối tượng hưởng chế độ thai sản (Khoản 1 Điều 50 Luật BHXH năm 2024)
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ;
d) Lao động nữ nhờ mang thai hộ;
đ) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
e) Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
g) Lao động nam đang tham gia BHXH bắt buộc có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.
Điều kiện hưởng một số chế độ thai sản (Điều 50 Luật BHXH năm 2024)
1. Lao động nữ sinh con, mang thai hộ, nhờ mang thai hộ và NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
Phải đóng BHXH từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề
(khoản 2 Điều 50 Luật BHXH năm 2024)
2. Lao động nữ nghỉ việc để dưỡng thai
Đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của người hành nghề KCB thuộc cơ sở KCB thì phải đóng BHXH bắt buộc từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con.
(khoản 3 Điều 50 Luật BHXH năm 2024)
3. Lao động nữ đủ điều kiện khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 50 Luật BHXH mà chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con
Được hưởng chế độ thai sản theo quy định. Thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng BHXH.
(khoản 4 Điều 50 Luật BHXH năm 2024)
4. Lao động nữ phải nghỉ việc điều trị vô sinh
Đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con đối với trường hợp phải nghỉ việc để điều trị vô sinh.
(khoản 5 Điều 50 Luật BHXH năm 2024)
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
* Khi khám thai (Điều 51 Luật BHXH năm 2024)
Lao động nữ mang thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai tối đa 5 lần, mỗi lần không quá 2 ngày.
* Trường hợp thai đủ 22 tuần trở lên mà bị sẩy thai, phá thai, thai chết (khoản 2 Điều 52 Luật BHXH năm 2024)
- Nếu đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH hưởng thai sản: hưởng chế độ thai sản như trường hợp lao động nữ sinh con.
- Nếu không đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH hưởng thai sản: hưởng chế độ sẩy thai 50 ngày.
* Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con (Điều 53 Luật BHXH năm 2024)
- Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 2 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng.
Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản một số trường hợp (Điều 61 Luật BHXH năm 2024)

Đối tượng và điều kiện hưởng hưởng lương hưu:
* Về thời gian: Chủ hộ kinh doanh khi nghỉ việc có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên.
* Về tuổi nghỉ hưu: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ Luật Lao động.
* Lưu ý: Nghỉ hưu theo điều kiện suy giảm khả năng lao động phải đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên.
Mức hưởng lương hưu (Điều 66 Luật BHXH năm 2024)
Hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu (Điều 77 Luật BHXH năm 2024)

Đối tượng hưởng:
* Chủ hộ kinh doanh có thời gian đóng BHXH trước ngày 1/7/2025: Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH; ra nước ngoài để định cư; người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS; người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng; sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà cũng không tham gia BHXH tự nguyện và có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm nếu có nguyện vọng thì sẽ được nhận BHXH một lần.
* Chủ hộ kinh doanh có thời gian đóng BHXH từ ngày 1/7/2025: Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH; ra nước ngoài để định cư; người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS; người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng.
Hồ sơ hưởng BHXH một lần
a) Sổ BHXH;
b) Văn bản đề nghị hưởng BHXH một lần của NLĐ.
Đối tượng hưởng chế độ tử tuất (Điều 84 Luật BHXH năm 2024)
Đối tượng hưởng chế độ tử tuất của người tham gia BHXH bị chết là thân nhân quy định khoản 2 Điều 86 các điểm a, b và c khoản 2 Điều 88 của Luật này; người thừa kế quy định tại điểm d khoản 2 Điều 88 của Luật này; tổ chức, cá nhân lo mai táng quy định khoản 1 Điều 85 của Luật này và thân nhân quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này.
Trợ cấp mai táng (Điều 85 Luật BHXH năm 2024)
* Điều kiện hưởng: Có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ 12 tháng trở lên.
* Mức trợ cấp: Bằng 10 lần mức mức tham chiếu tại thời điểm mất (hiện nay là 23.400.000 đồng).
Trợ cấp tuất hằng tháng (Điều 86 Luật BHXH năm 2024)
* Đối tượng: Chủ hộ kinh doanh khi chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau đây thì thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng:
- Có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ 15 năm trở lên.
- Đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu.
- Chết do TNLĐ, BNN theo quy định của pháp luật.
- Đang hưởng hoặc đang tạm dừng TNLĐ, BNN hằng tháng với mức suy giảm khà năng lao động từ 61% trở lên.
Mức trợ cấp tuất hằng tháng (Điều 87 Luật BHXH năm 2024): đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức tham chiếu; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức tham chiếu.
Hồ sơ đề nghị hưởng (Điều 90 Luật BHXH năm 2024).
Được cấp thẻ BHYT giấy hoặc bản điện tử dùng để đi KCB và dùng làm căn cứ để xác định mức hưởng BHYT.
- Người tham gia BHYT được lựa chọn cơ sở KCB BHYT cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản để đăng ký theo quy định.
- Người tham gia BHYT có quyền thay đổi cơ sở KCB BHYT ban đầu trong 15 ngày đầu của mỗi quý.
- Người tham gia BHYT đi KCB BHYT sử dụng CCCD gắn chip, thẻ căn cước, hình ảnh thẻ BHYT trên ứng dụng VssID hoặc VneID.
Theo Nghị quyết số 78/2025/UBTVQH15 ngày 19/5/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ghi nhận thời gian đóng BHXH bắt buộc của chủ hộ kinh doanh đã tham gia trước ngày Luật BHXH số 41/2024/QH15 có hiệu lực thi hành (trước ngày 01/7/2025), quy định như sau:
- Ghi nhận thời gian chủ hộ kinh doanh đã đóng BHXH bắt buộc trước ngày 01/7/2025 để làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH.
- Chủ hộ kinh doanh đã đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH trước ngày 01/7/2025 thì được giải quyết hưởng chế độ BHXH kể từ ngày đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH theo quy định.
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VỀ BHXH:
- Đăng ký tham gia BHXH bắt buộc cho NLĐ theo quy định của Luật này; phối hợp với cơ quan BHXH trong việc trả sổ BHXH cho NLĐ.
- Lập hồ sơ để NLĐ được hưởng chế độ BHXH.
- Phối hợp với cơ quan BHXH trong việc xác nhận thời gian đóng BHXH khi NLĐ chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
- Đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ theo quy định tại Điều 34 của Luật này và hằng tháng trích khoản tiền phải đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 33 của Luật này từ tiền lương của NLĐ để đóng cùng một lúc vào quỹ BHXH.
- Xem xét giới thiệu NLĐ thuộc đối tượng theo quy định tại Điều 65 của Luật này đi khám giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
- Phối hợp với cơ quan BHXH trả trợ cấp BHXH cho NLĐ trong trường hợp chi trả thông qua người SDLĐ.
- Xuất trình, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH thuộc trách nhiệm của người SDLĐ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bồi thường cho NLĐ theo quy định của pháp luật nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc theo quy định của Luật này mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của NLĐ.
- Phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan BHXH thực hiện thu hồi số tiền BHXH hưởng không đúng quy định của NLĐ khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Lập hồ sơ đề nghị cấp thẻ BHYT.
Đóng BHYT đầy đủ, đúng thời hạn.
Giao thẻ BHYT cho người tham gia BHYT.
Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến trách nhiệm thực hiện BHYT của người SDLĐ, của đại diện cho người tham gia BHYT khi có yêu cầu của tổ chức BHYT, NLĐ hoặc đại diện của NLĐ.
Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện các quy định của pháp luật về BHYT.
