Theo Điều 14 Thông tư 90, cách tính mức lương hưu của quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân cũng giống như các thành phần lao động khác. Tuy nhiên, đối với người làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù thuộc Bộ Quốc phòng, cách tính mức lương hưu hằng tháng lại khác.
![]() |
| Mức lương hưu hằng tháng của người làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù thuộc Bộ Quốc phòng. |
Mức lương hưu của người lao động làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù thuộc Bộ Quốc phòng
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về Danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật BHXH và khoản 3 Điều 13 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP khi nghỉ hưu mà chưa đạt mức tối đa 75%, được thực hiện như sau:
Đối với lao động nam bằng 50% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 19 Thông tư này tương ứng với 15 năm đầu đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 3%, mức tối đa bằng 75%.
Ví dụ, Đại úy QNCN Lê Hải Nam, có tổng thời gian tham gia BHXH là 23 năm; trong đó, có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù. Khi nghỉ hưu, tỷ lệ % lương hưu hằng tháng của đồng chí Nam được tính như sau:
Theo quy định, 20 năm đầu được tính bằng 45%; từ năm thứ 21 đến năm thứ 23 là 03 năm, tính thêm: 03 x 2% = 6%; Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Nam là: 45% 6% = 51%.
Tuy nhiên, đồng chí Nam có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù; do đó, tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Nam được tính theo quy định như sau: 15 năm đầu được tính bằng 50%; Từ năm thứ 16 đến năm thứ 23 là 08 năm, tính thêm: 08 x 3% = 24%; Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng là: 50% 24% = 74%.
Đối với lao động nữ bằng 55% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 19 Thông tư này tương ứng với 15 năm đầu đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 3%, mức tối đa bằng 75%.
Ví dụ, Đại úy QNCN Vũ Thị Hải Yến có tổng thời gian tham gia BHXH là 22 năm; trong đó, có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù. Khi nghỉ hưu, tỷ lệ % lương hưu hằng tháng của đồng chí Yến được tính như sau:
Theo quy định, 15 năm đầu được tính bằng 45%; Từ năm thứ 16 đến năm thứ 22 là 07 năm, tính thêm: 07 x 2% = 14%; Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Yến là: 45% 14% = 59%.
Tuy nhiên, đồng chí Yến có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù; do đó, tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Yến được tính theo quy định như sau: 15 năm đầu được tính bằng 55%; Từ năm thứ 16 đến năm thứ 22 là 07 năm, tính thêm: 07 x 3% = 21%; Tổng tỷ lệ % là: 55% 21% = 76%.
Theo quy định tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng tối đa bằng 75%; do đó, tỷ lệ % lương hưu hằng tháng của đồng chí Yến là 75%. Đồng chí Yến không được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.
Thời gian làm nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù
Thời gian làm nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
Thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù được tính kể từ khi có quyết định giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền; nếu thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù bị ngắt quãng thì được cộng dồn;
Trong thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù mà người lao động phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian đó được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;
Trong thời gian người lao động được cử đi học tập, công tác từ 03 tháng trở lên mà không trực tiếp làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù; thời gian nghỉ chuẩn bị hưu; thời gian nghỉ điều trị bệnh từ 1 tháng trở lên thì thời gian đó không được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;
Trường hợp người làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù bị tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác; tạm giữ, tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đào ngũ thì thời gian đó không được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;
Trường hợp người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này nghỉ việc hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 1/7/2025 trở đi mà trước ngày 1/7/2025 có thời gian làm nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thì thời gian làm nghề, công việc đó được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù để làm căn cứ tính mức hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định. Không áp dụng cách tính mức lương hưu hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều này đối với người lao động làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù đã nghỉ việc hưởng lương hưu hằng tháng trước ngày 1/7/2025;
Trường hợp người lao động có thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù thuộc đối tượng bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc chuyển ngành trước ngày 1/7/ 2025 hoặc bảo lưu, chuyển ngành từ ngày 1/7/2025 trở đi, thì khi giải quyết chế độ hưu trí không được thực hiện cách tính mức lương hưu hằng tháng quy định.